Trang chủ » Tính từ,Tính từ dài và tính từ ngắn
By techadmin | 16/07/2018
Bình luận

Tính từ,Tính từ dài và tính từ ngắn

Tính từ hay còn gọi là adjective trong tiếng anh, là từ bổ trợ cho danh từ, đại từ hay động từ liên kết (linking verb) để miêu tả các sự vật hiện tượng. Tính từ là những từ thường chỉ về màu sắc, trạng thái, tính chất,…

Vd:

He is handsome (Anh ấy thì đẹp trai)

Hoặc đi kèm với danh từ:

He is a beautiful girl (Cô ấy là một cô gái xinh đẹp)

Một tính từ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ hay đại từ mà nó mô tả.

Nhiều tính từ có thể được dùng để mô tả cho cùng một danh từ (khi có nhiều tính từ đứng trước và miêu tả về cùng 1 danh từ thì các tính từ sẽ sắp xếp theo trật tự là: opinion – size – shape – age – color – origin – material: quan điểm nhận xét về đối tượng danh từ – kích thước – hình dáng – tuổi tác – màu sắc – xuất xứ – chất liệu danh từ). Nếu có nhiều tính từ miêu tả thì tính từ ngắn đứng trước tính từ dài, tính từ chỉ tinh thần trước tính từ chỉ vật chất.

Các tính từ trong tiếng Anh có hình thức giống nhau, không phụ thuộc vào số của danh từ.

–        Trước danh từ:

These nice big blue cotton bags were made in Vietnam.

–        Sau danh từ:

He had a face thin and sunburnt but eager and resolute.

 

Một tính từ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ hay đại từ mà nó mô tả.

Nhiều tính từ có thể được dùng để mô tả cho cùng một danh từ (khi có nhiều tính từ đứng trước và miêu tả về cùng 1 danh từ thì các tính từ sẽ sắp xếp theo trật tự là: opinion – size – shape – age – color – origin – material: quan điểm nhận xét về đối tượng danh từ – kích thước – hình dáng – tuổi tác – màu sắc – xuất xứ – chất liệu danh từ). Nếu có nhiều tính từ miêu tả thì tính từ ngắn đứng trước tính từ dài, tính từ chỉ tinh thần trước tính từ chỉ vật chất.

Các tính từ trong tiếng Anh có hình thức giống nhau, không phụ thuộc vào số của danh từ.

–        Trước danh từ:

These nice big blue cotton bags were made in Vietnam.

–        Sau danh từ:

He had a face thin and sunburnt but eager and resolute.

Hậu tố (đuôi) của Tính từ:

Thông thường các hậu tố thường gặp ở tính từ là:

-able, -ible, -al, -tial, -ic, -y, -ful, -ous, -ive, -less, -ish, -ent, -ary

VD: honorable, possible, national, economic, funny, useful, dangerous, expensive, colorless, childish, independent, necessary…

  • Tính từ kết thúc là –ing và –ed:

Loại tính từ này thường được cấu tạo từ động từ và sau đó thêm –ing và –ed

VD: surprise (v) à surprising (adj) – surprised (adj)

Tuy nhiên có sự khác nhau giữa  adj –ing và adj –ed

–        -ing adj: thường mang nghĩa chủ động (tác động tới cái gì đó, ai đó, có ảnh hưởng này), chỉ tính chất, bản chất, dùng để miêu tả nơi chốn, sự vật, sự việc, hành động.

VD: She has an interesting film.

–        -ed adj: thường mang nghĩa bị động (bị cái gì đó tác động lên, bị ảnh hưởng theo cách này), thường dùng để chỉ cảm xúc.

VD: I feel bored when I listen to classical music.

Tính từ đi kèm giới từ:

Đi kèm theo cấu trúc: S + be + adj + giới từ + N / Ving (doing something)

VD: I am excited about the film.

        We are interested  in learning English.

      Tùy từng tính từ sẽ có giới từ đi kèm cụ thể. Một số ví dụ về tính từ đi kèm với giới từ:

Afraid of

Aware of

Bad at / to

Capable of

Confident of

Fit for

Fond of

Frightened at / of

Good at / to

Interested in

Keen on

Pleased with

Prepared for

Proud of

Ready for

Responsible for / to

Sorry for / about

Successful in

Tired of

e ngại, lấy làm tiếc

ý thức được

tồi, dở về / không tốt với

có khả năng về

tin chắc về

thích hợp với

thích

khiếp đảm về

giỏi về / tốt với

quan tâm đến

mê thích về

hài lòng với

sửa soạn cho

tự hào về

sẵn sàng để

có trách nhiệm về/ với

xin lỗi vì

thành công về

chán nản, mệt mỏi về

Các loại tính từ theo chức năng

       Tính từ riêng: xuất phát từ một danh từ riêng

VD:            Vietnam à Vietnamese

                  France à French

                  England à English

                  Japan à Japanese

Lưu ý: những tính từ riêng phải viết hoa

       Tính từ miêu tả: những từ miêu tả hoặc định phẩm một danh từ

Phần lớn tính từ đều thuộc loại này

VD:            –  a tall boy: một đứa trẻ cao

                  –  a round ball: một quả bóng tròn

                  –  a pretty girl: một em bé xinh

Các tính từ miêu tả thường được sắp xếp như sau: sự miêu tả tổng quát (bao gồm những tính từ chỉ cá tính và sự xúc cảm) – kích thước – hình dáng – màu sắc – nguồn gốc – chất liệu – mục đích (những từ này là danh động từ được dùng để hình thành danh từ kép: fishing rod (cần câu cá), sleeping bag (túi ngủ)…)

VD:            –  a small round bath: một cái chậu tắm tròn nhỏ

                  – a long sharp knife: một con dao sắc dài

                  – blue velvet curtains: những tấm màn nhung xanh

       Tính từ sở hữu: dùng để chỉ danh từ đó thuộc về ai

VD:            –  my house: ngôi nhà của tôi

                  –  our garden: khu vườn của chúng tôi

                  –  their grandparents: ông bà của họ

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi thứ nhất My: của tôi Our: của chúng tôi
Ngôi thứ hai Your: của anh Your: của các anh
Ngôi thứ ba His: của ông / anh ta

Her: của bà / chị ta

Its: của nó

Their: của họ / chúng nó

Lưu ý: khi chủ sở hữu là một đại từ bất định: one à hình thức sở hữu tính từ là one’s

Chủ sở hữu là những từ như “everyone” hay những danh từ tập hợp thì tính từ sở hữu ở hình thức ngôi thứ ba số nhiều “their”

       Tính từ số mục: từ chỉ số đếm hoặc số thứ tự

VD:            –  one, two, three…: một, hai, ba

                  –  first, second, third…: thứ nhất, thứ hai, thứ ba

                  – I am the second daughter in the family.

      Tính từ phân phối: từ không chỉ rõ các vật

VD:            – all: tất cả

                  – every: mọi

                  – some: một vài, ít nhiều

                  – many, much: nhiều

–        Each và every: đều đi với động từ ở ngôi số ít. Every chỉ một tập thể, Each chỉ cá thể.

      VD:            – Each student must try his best.

– Every man knows what to do.

–        Both: cả hai, dùng với động từ ở số nhiều.

      VD:            – Both the children play in the garden.

                        – Both his legs were broken.

–        Either và Neither: đều đi với động từ ở ngôi số ít. Either nghĩa là cái này hoặc cái kia trong số hai. Neither nghĩa là không cái này cũng không cái kia trong số hai.

      VD:            – Hedges  ran on either side. (hàng rào chạy dài ở mỗi một bên đường.)

                        – Neither answer is correct. (cả hai câu trả lời đều không đúng.)

–        Other, another : khác

      VD:            – You have to learn many other things.

                        – Another boy has taken my place.

       Tính từ chỉ thị: từ đi với danh từ để chỉ cái này, cái kia

Đây là loại tính từ duy nhất thay đối theo số của danh từ. This, That thay đổi thành These, Those khi đi trước danh từ số nhiều. This, vàThese được dùng cho các đối tượng, vật và người ở gần trong khi That và Those dùng cho các đối tượng ở xa hơn.

VD:            – this chair: cái ghế này;           these chairs: những cái ghế này

                  – that child: đứa trẻ đó; those children: những đứa trẻ đó

       Tính từ liên hệ: từ có hình thức như đại từ liên hệ

VD: whichever, whatever…       

Tính từ nghi vấn: từ dùng để hỏi

VD:            – Which kind of products do you more believe in: the one that comes to you by word-of-mouth or the one that you see through advertisements?

                  – In what place were you born?

Tính từ nghi vấn chỉ có hai hình thức:

–        What (gì, nào) (nói chung) đi với danh từ chỉ người cũng như chỉ vật, ở số ít cũng như ở số nhiều, làm bổ túc từ cũng như chủ từ.

VD:      – What boy beats you? (đứa trẻ nào đánh bạn?)

            – What books have you read? (những cuốn sách nào bạn đã đọc?)

–        Which (gì, nào) (ngụ ý lựa chọn) đi với danh từ chỉ người cũng như chỉ vật ở số ít cũng như ở số nhiều, làm bổ túc từ cũng như chủ từ.

VD:      – Which book do you like best? (cuốn sách nào bạn thích nhất?)

            – Which friend do you prefer? (người bạn nào anh ưa hơn?)

Các loại tính từ theo cách thành lập
       Tính từ đơn: long, blue, good, bad
       Tính từ phát sinh

–        Thêm tiền tố: unhappy, inexpensive, impatient, irregular, asleep, illegal…

–        Thêm hậu tố: thường cấu tạo từ một danh từ thêm các đuôi như y, ly, ful, less, en, like, able, al, an, ian, ical, ish, some, ern…; một động từ thêm đuôi ing, ed

VD: rainy, friendly, careful, wooden, musical, atomic, republican, honorable, troublesome, weekly, dreamlike, fairylike, quarrelsome, Southern, Northern, lovely, amazed, amazing…

      Tính từ ghép

Tính từ ghép là sự kết hợp của hai hay nhiều từ lại với nhau và được dùng như một tính từ duy nhất.

Khi các từ được kết hợp lại với nhau để tạo thành tính từ ghép, chúng có thể được viết:

– thành một từ duy nhất:

VD:      – life + long = lifelong

            – car + sick = carsick

– thành hai từ có dấu “-” ở giữa

VD:      – world + famous = world-famous

Cách viết tính từ ghép được phân loại như trên chỉ có tính tương đối.

Tính từ ghép thành lập theo những thể thức sau:

–        Adj – adj

VD:      – dark-blue: xanh thẫm, xanh đậm

            – wordly-wise: từng trải

–        Noun – adj

VD:      – coal-black: đen như than

            – snow-white: trắng như tuyết

–        Adj – noun – ed

VD:      – dark-eyed: có mắt huyền

            – round-faced: có khuôn mặt tròn

–        Noun – past participant

VD:      – snow-covered: có tuyết phủ

            – handmade: làm bằng tay

–        Adj / adv – past participant

VD:      – newly-born: sơ sinh

            – white-washed: quét vôi trắng

–        Noun / adj – present participant

VD:      – good-looking: trông đẹp mắt, ưa nhìn

            – heart-breaking: làm tan nát cõi lòng

–        Ngoài ra còn có nhiều tính từ ghép được thành lập không theo một thể thức nào nhất định

VD:      – a heart-to-heart talk: một cuộc nói chuyện tâm sự

            – a never-can-be-finished task: một việc không bao giờ làm xong

            – a need-to-do list: một danh sách những việc cần làm

Có 2  dạng tính  từ  hôm nay chúng ta đề cập đến  đó là tính từ dài và tính từ ngắn

A. Tính từ dài – long adjective

B. Tính từ ngắn- short adjective

Chúng ta đã học rất nhiều về tính từ trong tiếng anh. Nhưng không phải ai cũng nắm rõ Tính từ ngắn và tính từ dài và chúng có quy luật khác nhau trong câu so sánh như thế nào?

Tính từ dài : Những tính từ có từ ba âm tiết trở lên được gọi là tính từ dài.

Ví dụ:

Expensive – /ɪkˈspen.sɪv/: đắt đỏ
Beautiful – /ˈbjuː.t̬ə.fəl/: đẹp

Intelligent – /ɪnˈtel.ə.dʒənt/: thông minh

  • Trong câu so sánh hơn kém chỉ cần thêm more vào trước tính từ, trong câu so sánh hơn nhất thì thêm the most vào trước tính từ.

Ví dụ :
More beautiful – the most beautiful: đẹp hơn – đẹp nhất

Tính từ ngắn:  Tính từ có 1 âm tiết, hoặc 2 âm tiết nhưng chữ cái cuối cùng của âm tiết thứ hai có kết thúc là –y, –le,–ow, –er, và –et được cho là tính từ ngắn.

Ví dụ:
Short – /ʃɔːrt/: ngắn
Sweet – /swiːt/: ngọt
Clever – /ˈklev.ɚ/: khéo léo, khôn khéo

  • Trong câu so sánh hơn kém, đối với tính từ ngắn ta chỉ cần thêm – er vào sau. Trong câu so sánh hơn nhất thêm – est.

Ví dụ:
Sharp – sharper – the sharpest: sắc – sắc hơn – sắc nhất
Light – lighter – the lightest: nhẹ – nhẹ hơn – nhẹ nhất

  • Thêm –r nếu tính từ kết thúc tận cùng bằng nguyên âm – e trong câu so sánh hơn kém, hoặc thêm –st nếu trong câu so sánh cao nhất.

Ví dụ:
Nice – nicer – the nicest: đẹp – đẹp hơn – đẹp nhất
Close – closer – the closest: gần – gần hơn – gần nhất

  • Nếu tính từ kết thúc bằng “y” thì trong câu so sánh ta bỏ “y” để thêm -ier trong câu so sánh hơn kém, và thêm -iest trong câu so sánh cao nhất.

Ví dụ:
Happy – happier – the happiest: hạnh phúc – hạnh phúc hơn – hạnh phúc nhất
Easy – easier – the easiest: dễ dàng – dễ dàng hơn – dễ dàng nhất

  • Nếu trước phụ âm sau cùng là một nguyên âm thì cần gấp đôi phụ âm đó rồi mới thêm – er hoặc – iest.

Ví dụ:
Hot – hotter – the hottest: nóng – nóng hơn – nóng nhất
Big – bigger – the biggest: to lớn – to hơn – to nhất

Bạn sống ở Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và đang tìm một  Gia sư tiếng Anh chất lượng để có thể nghe nói đọc viết thành thạo trong 3 – 6 tháng, Blacasa  là đơn vị đáp ứng mong muốn này của bạn. Hãy để lại thông tin vào  https://www.blacasa.vn/tao-lop-hoc ,  Blacasa sẽ tư vấn miễn phí cho bạn .

Hoặc bạn có thể liên hệ

 Hotline: 0989.704.869

https://www.facebook.com/blacasavn/

Tìm gia sư giỏi trên Blacasa
Tìm gia sư theo công nghệ 4.0 tại Blacasa có các lợi ích vượt trội: kết nối nhanh & trực tiếp, tự động gợi ý gia sư phù hợp, các gia sư đấu giá mức học phí
  • Bước 1: Học viên đăng yêu cầu (lớp) tìm gia sư. Tùy chọn: mời gia sư phù hợp được gợi ý bởi hệ thống giúp việc kết nối nhanh hơn.
  • Bước 2: Các gia sư gửi đề nghị dạy. Mỗi đề nghị dạy bao gồm lời nhắn và giá học phí mà gia sư muốn nhận (đấu giá).
  • Bước 3: Học viên lựa chọn đề nghị dạy. Khi đã có một hoặc nhiều đề nghị dạy, học viên có thể lựa chọn chấp nhận đề nghị dạy phù hợp nhất.
  • Bước 4: Liên hệ hẹn buổi học đầu tiên. Khi bạn chấp nhận 1 đề nghị dạy, số điện thoại của giáo viên sẽ hiện lên và bạn có thể gọi điện hẹn lịch học buổi đầu tiên.

Đăng yêu cầu tìm gia sư

Lưu ý: Nếu bạn không tiện trong việc đăng yêu cầu tìm gia sư, bạn chỉ cần gọi điện hoặc liên hệ, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn: Hotline: 0989.704.869


Có thể bạn quạn tâm